int
, float
, double
, char
, void
. Ngoài ra khi kết hợp với các từ khóa signed
, unsigned
, long
, short
ta còn có thêm các kiểu dẫn xuất. Kiểu cấu trúc struct
trong C cho phép ta định nghĩa các kiểu dữ liệu mới dựa trên các kiểu dữ liệu cơ bản. Kiểu con trỏ là kiểu dữ liệu đặc biệt dùng lưu địa chỉ của biến khác.Kiểu số nguyên
Kiểu số nguyên trong C là
int
, được dùng để lưu trữ số nguyên. Đây là kiểu dữ liệu cơ bản nhất trong các ngôn ngữ lập trình. Giá trị của kiểu int
không cố định mà phụ thuộc vào trình biên dịch, thông thường là 4 bytes.Ví dụ:
int a; int a = 5; int a, b;
Kiểu số thực
Trong C có 2 kiểu số thực là
float
và double
, cho phép lưu trữ cả phần thập phân của một số.Kiểu
float
có giá trị 4 bytes và có độ chính xác tới 6 chữ số thập phân. Kiểu double
có giá trị 8 bytes và chính xác tới 10 chữ số. Tuy nhiên độ chính xác này là tương đối và còn phụ thuộc vào hệ điều hành.Tùy nhu cầu mà người ta sử dụng
float
hay double
, nếu tính toán không yêu cầu độ chính xác cao nên dùng kiểu float
để tiết kiệm bộ nhớ.Lưu ý: tính toán với các kiểu dữ liệu thực luôn có sai số.
Ví dụ:
float a = 5.7; double b = 6; //=> 6.0